Mới đây, Tp.HCM ban hành Quyết định số 79/2024/QĐ-UBND ngày 21/10/2024 quy định bảng giá đất điều chỉnh để áp dụng từ ngày 31/10 đến 31/12/2025. Theo quy định trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất trước thời điểm quyết định này có hiệu lực thi hành, giá đất để tính nghĩa vụ tài chính, thuế về đất đai được tiếp tục thực hiện theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ.
Tại buổi họp công bố quyết định ban hành bảng giá đất mới, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Nguyễn Toàn Thắng cho biết, người dân nộp hồ sơ thời điểm nào thì áp dụng bảng giá đất thời điểm đó để tính nghĩa vụ tài chính, thuế về đất đai.
Theo Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Quyết định 79 ban hành kèm theo bảng giá đất nông nghiệp (gồm 6 phụ lục) có mức thu được giữ nguyên như trước đây. Đối với đất nông nghiệp trong Khu Nông nghiệp công nghệ cao có mức thu cũng bằng với mức thu cũ là 1.140 đồng/m2/năm (phụ lục 7).
Đồng thời bảng giá đất thương mại dịch vụ (phụ lục 9); bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ (phụ lục 10); bảng giá đất thương mại, dịch vụ trong Khu Công nghệ cao (phụ lục 11); bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ trong Khu Công nghệ cao (phụ lục 12) cũng được giữ nguyên mức thu như trước.
Đối với bảng giá đất ở (phụ lục 8), theo ông Thắng, giá đất ở đã được đề xuất, cân chỉnh phù hợp với tình hình hiện nay và có xem xét đến các đối tượng bị ảnh hưởng, đặc biệt là các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.
Về tỉ lệ đơn giá thuê đất, ông Nguyễn Ngọc Thảo, phó giám đốc Sở Tài chính TP.HCM, cho hay hiện sở đang lấy ý kiến về tỉ lệ áp dụng để tính đơn giá thuê đất (trong khung từ 0,25 – 3%). tỉ lệ dự kiến là sẽ quy định ở mức 0,5% để tránh việc chi phí đầu vào của các doanh nghiệp bị nặng gánh, ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh.
Bảng giá đất mới Tp.HCM công bố mới đây điều chỉnh đối với đất ở trên địa bàn từng quận, huyện, TP.Thủ Đức đã được cân chỉnh, tăng thấp nhất từ 2,36 lần (quận 3) đến tăng cao nhất 38,8 lần (huyện Hóc Môn) so với bảng giá đất ban hành theo Quyết định 02/2020 so với mức tăng giá đất từ 10 – 20 lần so với dự thảo bảng giá đất điều chỉnh được Sở Tài nguyên và Môi trường công bố ngày 29/7.
Trong đó, bảng giá đất điều chỉnh đối với đất ở trên địa bàn quận 1 tăng từ 3,97 lần đến 6,15 lần so với bảng giá đất ban hành theo Quyết định 02/2020. Trên địa bàn quận 3 tăng từ 2,36 lần đến 9,72 lần. Trên địa bàn quận 4 tăng từ 5,66 lần đến 10,67 lần.
Quận 5 tăng từ 4,15 lần đến 6,77 lần. Quận 6 tăng từ 4,07 lần đến 9,56 lần. Quận 7 tăng từ 6,18 lần đến 15,57 lần. Quận 8 tăng từ 3,61 lần đến 18,25 lần. Quận 10 tăng từ 4,35 lần đến 6,33 lần. Quận 11 tăng từ 3,75 lần đến 7,7 lần. Quận 12 tăng từ 8,83 lần đến 14,11 lần. Quận Bình Thạnh tăng từ 4,05 lần đến 10,41 lần. Quận Phú Nhuận tăng từ 5,25 lần đến 9,47 lần. Quận Tân Bình tăng từ 5,51 lần đến 9,96 lần. Quận Bình Tân tăng từ 5,9 lần đến 21,4 lần. Quận Tân Phú tăng từ 5,7 lần đến 13,67 lần. Quận Gò Vấp tăng từ 5,66 lần đến 9,83 lần. TP.Thủ Đứctăng từ 5,15 lần đến 28,07 lần.
Đối với các huyện ngoại thành như huyện Nhà Bè tăng từ 5,4 lần đến 23,33 lần so với bảng giá đất ban hành theo Quyết định 02/2020. Huyện Hóc Môn tăng từ 6,85 lần đến 38,8 lần. Huyện Cần Giờ tăng từ 5,67 lần đến 17,65 lần so với bảng giá đất ban hành theo Quyết định 02/2020. Huyện Củ Chi tăng từ 7,44 lần đến 24,17 lần và huyện Bình Chánh tăng từ 2,8 lần đến 24 lần.